Giới thiệu tên (name) trong Excel

1. Quy tắc đặt tên 
   - Ký tự đầu tiên của tên phải là một chữ cái hoặc ký tự gạch dưới. Các ký tự còn lại của tên có thể sử dụng bất kỳ ký tự nào như là các chữ cái, các số, dấu chấm và ký tự gạch dưới nhưng không được có khoảng trống (ký tự space). 

   - Tên không thể là một tham chiếu ô. Ví dụ: R1C1 hay A1 
   -  Số ký tự tối đa của tên là 255. 
   -  Excel không phân biệt ký tự in hoa và ký tự thường trong tên. 
   - Đối với tên có nhiều từ, bạn nên tách các từ bằng dấu gạch dưới (ví dụ: list_xa) hay bằng cách viết hoa ký tự đầu tiên của mỗi từ (ví dụ: ListXa). 
   -  Để cho việc nhập tên dễ dàng và nhanh hơn thì bạn nên đặt tên càng ngắn càng tốt nhưng vẫn giữ được ý nghĩa của chúng. Ví dụ: SoQLR dễ nhập hơn Sổ_Quản_Lý_Rừng và có lẽ dễ hiểu hơn SQLR. 
   - Không sử dụng các tên có sẵn trong Excel 2007. Những tên đó gồm: Auto_Activate, Auto_Close, Auto_Deactivate, Auto_Open, Consolidate_Area,  Criteria, Data_Form, Database, Extract, FilterDatabase, Print_Area, Print_Titles, Recorder và Sheet_Title.
2. Cách đặt tên 
   - Bấm tổ hợp phím Ctrl + F3 sẽ xuất hiện hộp thoại Name Manager 
   - Để tạo một tên mới, bạn hãy chọn New sẽ xuất hiện hộp thoại New Name 
      + Name: bạn hãy nhập tên muốn đặt 
      + Scope: bạn hãy chọn phạm vi mà tên vùng này có ảnh hưởng đến. Mặc định là Workbook (toàn bảng tính). Ngoài ra, bạn có thể chọn là một Worksheet cụ thể trong bảng tính.
       + Refers to: bạn hãy nhập vùng tham chiếu. Nếu đặt tên cho hằng số thì bạn hãy nhập hằng số đó vào đây. Nếu đặt tên cho một công thức thì bạn hãy nhập công thức đó vào đây.
   - Chọn OK

3. Một số hàm thường dùng để đặt tên cho vùng di động


-         Công dụng: Trả về một tham chiếu đến một vùng nào đó nếu biết vị trí của ô góc trái trên và độ lớn của vùng (vùng có bao nhiêu hàng và bao nhiêu cột).
-         Cấu trúc: =OFFSET(reference,rows,cols,height,width)
§  Reference là vùng hay ô được chọn làm điểm mốc.
§  Rows là số hàng lệch lên hay xuống so với vùng hay ô được chọn làm mốc. Rows có giá trị âm là lệch lên trên so với vùng hay ô được chọn là mốc và ngược lại.
§  Cols là số cột lệch qua trái hay qua phải so với vùng hay ô được chọn làm mốc. Cols có giá trị âm là lệch qua trái so với vùng hay ô được chọn làm mốc và ngược lại.
§  Height là số hàng của vùng
§  Width là số cột của vùng
-         Công dụng: Trả về vị trí của giá trị cần dò tìm trong vùng dò tìm. Đây là hàm có thể dùng để xác định là số hàng lệch xuống dưới so với vùng hay ô được chọn làm mốc hay số cột lệch qua phải so với vùng hay ô được chọn làm mốc.
-         Cấu trúc: =MATCH(lookup_value,lookup_array,match_type)
§  Lookup_value là giá trị dùng để dò tìm, lookup_value có thể là một số, một chuỗi, một giá trị logic hay một tham chiếu.
§  Lookup_array là vùng dò tìm, có thể là một cột hoặc một hàng.
§  Match_type là tùy chọn để xác định kiểu dò tìm. Có 3 tùy chọn:
·        Match_type là 0, hàm sẽ dò tìm chính xác giá trị lookup_value trong lookup_array; nếu không tìm thấy hàm sẽ báo lỗi #N/A.
·        Match_type là 1 (hoặc để trống), hàm sẽ dò tìm giá trị lớn nhất trong lookup_array mà có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng giá trị của lookup_value; trường hợp này, các phần tử trong lookup_array phải được sắp xếp từ nhỏ đến lớn.
·        Match_type là -1, hàm sẽ dò tìm giá trị nhỏ nhất trong lookup_array mà có giá trị lớn hơn hoặc bằng giá trị của lookup_value; trường hợp này, các phần tử trong lookup_array phải được sắp xếp từ lớn đến nhỏ.
-         Công dụng: Đếm các ô không rỗng của một danh sách. Đây là hàm thường dùng để xác định số hàng hay số cột của vùng di động. Nếu xác định số hàng của vùng di động thì ta dùng cú pháp =counta(cột đầy đủ dữ liệu). Nếu xác định số cột của vùng di động thì ta dùng cú pháp =counta(hàng đầy đủ dữ liệu).

-         Cấu trúc: =COUNTA(value1,value2,…) với value1, value2,…: có thể có từ 1 đến 255 đối số.

Các bài liên quan
Cập nhật số liệu thủ công
Dùng F9 để tính tạm thời
Tra cứu Hàm Excel 2007
Giới thiệu công thức mảng

Tìm hiểu 7 giá trị lỗi của công thức

0 comments :