INDEX DẠNG THAM CHIẾU (Reference Form)
Trả về một giá trị của một bảng Pivot Table.
Cú pháp: = INDEX(reference, row_num, column_num)
reference : Là một tham chiếu tới dãy ô (đây là vùng DATA của Pivot Table).
row_num : Là chỉ số Dòng trong tham chiếu, được xác định bằng hàm MATCH
column_num : Là chỉ số Cột trong tham chiếu, được xác định bằng hàm MATCH
row_num : Là chỉ số Dòng trong tham chiếu, được xác định bằng hàm MATCH
column_num : Là chỉ số Cột trong tham chiếu, được xác định bằng hàm MATCH
Hàm MATCH
Hàm MATCH() dùng để biết vị trí của một giá trị trong một dãy giá trị (một hàng hoặc một cột)
Cú pháp: MATCH(lookup_value, lookup_array, match_type)
lookup_value: Giá trị dùng để tìm kiếm trong hàng đầu tiên của table_array, giá trị này có thể là một số, một chuỗi, hoặc là một tham chiếu
lookup_array: Cột (đây là vùng COLUMN của Pivot Table) hoặc hàng (đây là vùng ROW của Pivot Table) dùng để dò tìm
match_type: Là -1, 0 hoặc 1, để chỉ kiểu tìm kiếm (ở đây, chúng ta luôn dùng là 0)
lookup_array: Cột (đây là vùng COLUMN của Pivot Table) hoặc hàng (đây là vùng ROW của Pivot Table) dùng để dò tìm
match_type: Là -1, 0 hoặc 1, để chỉ kiểu tìm kiếm (ở đây, chúng ta luôn dùng là 0)
-1 : MATCH() sẽ tìm giá trị nhỏ nhất mà lớn hơn hoặc bằng lookup_value
___trong trường hợp này, lookup_array phải được xếp theo thứ tự giảm dần (từ lớn đến nhỏ)
___trong trường hợp này, lookup_array phải được xếp theo thứ tự giảm dần (từ lớn đến nhỏ)
0 : _MATCH() sẽ tìm chính xác giá trị lookup_value
1 : _(là giá trị mặc định) MATCH() sẽ tìm giá trị lớn nhất mà nhỏ hơn hoặc bằng lookup_value
___trong trường hợp này, lookup_array phải được xếp theo thứ tự tăng dần (từ nhỏ đến lớn)
1 : _(là giá trị mặc định) MATCH() sẽ tìm giá trị lớn nhất mà nhỏ hơn hoặc bằng lookup_value
___trong trường hợp này, lookup_array phải được xếp theo thứ tự tăng dần (từ nhỏ đến lớn)
Hàm IFERROR()
Trả về một giá trị đã xác định nếu công thức có lỗi, hoặc trả về kết quả của công thức nếu công thức đó không có lỗi. Thường dùng IFERROR() để bẫy lỗi trong các công thức.
Cú pháp: IFERROR(value, value_if_error)
value: Là một biểu thức, một công thức cần kiểm tra có lỗi hay không. (Ở đây là hàm INDEX)
value_if_error: Giá trị trả về nếu value gây ra lỗi, là các loại lỗi sau đây: #N/A, #VALUE!, #REF!, #DIV/0!, #NUM!, #NAME?, hoặc #NULL!. (Ở đây, chúng ta nên dùng là 0)
value_if_error: Giá trị trả về nếu value gây ra lỗi, là các loại lỗi sau đây: #N/A, #VALUE!, #REF!, #DIV/0!, #NUM!, #NAME?, hoặc #NULL!. (Ở đây, chúng ta nên dùng là 0)
0 comments :
Post a Comment