Các kiểu dữ liệu trong Excel 2010

- Để tránh sự sai xót và nhầm lẫn trong quá trình tính toán và xử lý dữ liệu trong Excel thì trước khi nhập liệu vào bảng tính Excel, bạn nên tìm hiểu một số khái niệm cơ bản về các kiểu dữ liệu trong Excel.
- Trong một ô chỉ có thể chứa một kiểu dữ liệu, kiểu dữ liệu của ô phụ thuộc vào ký tự đầu tiên. Excel gồm có 3 kiểu dữ liệu sau:

1. Kiểu văn bản (text)
- Dữ liệu kiểu văn bản ở chế độ mặc định sẽ hiển thị phía bên trái của ô.
- Ví dụ: Bảng chấm công, 33AV06, ...

2. Kiểu số (number)
- Dữ liệu kiểu số ở chế độ mặc định sẽ hiển thị ở phía bên phải của ô.
- Dữ liệu kiểu số bao gồm:
   + Kiểu số thông thường, ví dụ: 1; -1,2; ...
   + Kiểu tiền tệ, ví dụ: 125.000 đồng; 100 USD; ...
   + Kiểu ngày tháng, ví dụ: 12/11/1984; 30-01-1984; ...
   + Kiểu phần trăm, ví dụ: 5%; -1,2%; ...
   + Kiểu phân số, ví dụ: 3/5; -2/7; ...
   + Kiểu số khoa học, ví dụ: 2,5E+06 (nhập là 2,5e5 tương đương với giá trị 2,5 x 10^6 = 2.500.000)

3. Kiểu công thức (formula)
- Công thức trong Excel luôn bắt đầu bởi dấu bằng (=) và theo sau là sự kết hợp của các trị số; những tham chiếu ô, dãy ô, tên dãy hoặc tên hàm được tách biệt bằng một hay nhiều toán tử.
- Dạng tổng quát của công thức: =<biểu thức>
- Giá trị trong ô chứa công thức sẽ là kết quả của công thức đó. Kết quả của một công thức thuộc 1 trong 4 kiểu dữ liệu sau:
   + Kiểu văn bản (text)
   + Kiểu số (number)
   + Kiểu luận lý (logical)
   + Kiểu lỗi (error)
- Ví dụ: chọn vào ô A2 và nhập vào công thức = 1 + 2 + 3, sau đó bấm phím <Enter> thì khi đó trong ô A2 sẽ xuất hiện giá trị là 6 (đây là kết quả của biểu thức 1 + 2 + 3).

0 comments :